Hướng dẫn việc lập DT, quản lý, sử dụng và quyết toán kp bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp tỉnh Bắc Kạn nhiệm kỳ 2021-2026

Căn cứ Thông tư số 102/2020/TT-BTC ngày 23 tháng 11 năm 2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026;

Căn cứ Nghị quyết số 02/2021/NQ-HĐND ngày 05/3/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định nội dung, mức chi, thời gian hưởng chế độ bồi dưỡng, hỗ trợ kinh phí bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 từ nguồn ngân sách nhà nước (Nghị quyết số 02/2021/NQ-HĐND);

Sở Tài chính hướng dẫn một số nội dung về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026, như sau:

I. Nguyên tắc phân bổ, hỗ trợ kinh phí bầu cử:

Việc phân bổ, hỗ trợ kinh phí cho các đơn vị, địa phương đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, trong đó:

– Cấp tỉnh: Chỉ phân bổ kinh phí cho những nhiệm vụ được Ủy ban bầu cử, Ban bầu cử, Tiểu ban bầu cử cấp tỉnh hoặc UBND tỉnh phân công và xác định được bố trí kinh phí. Các nhiệm vụ còn lại liên quan đến công tác bầu cử có chi phí phát sinh ít đề nghị các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí chi thường xuyên để thực hiện.

 – Các huyện, thành phố: Do ngân sách Trung ương hỗ trợ kinh phí bầu cử cho tỉnh thấp, ngân sách năm 2021 của tỉnh rất khó khăn, trong khi hiện nay tình hình thiên tai, dịch bệnh vẫn diễn biến hết sức phức tạp, đồng thời ngoài công tác bầu cử, tỉnh còn thực hiện nhiệm vụ diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh và nhiều nhiệm vụ quan trong khác. Mặt khác, theo nguyên tắc chung tại Nghị quyết số 02/2021/NQ-HĐND, kinh phí bầu cử do ngân sách các cấp đảm bảo, do vậy, ngân sách tỉnh chỉ xem xét, hỗ trợ các huyện, thành phố kinh phí bầu cử trong khả năng ngân sách của tỉnh (bao gồm nguồn Trung ương) và được tính thống nhất chung giữa các địa phương, phần còn thiếu các huyện, thành phố tự cân đối, bố trí để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ bầu cử.

II. Nội dung chi, mức chi, thời gian hưởng chế độ kinh phí bầu cử

Nội dung, mức chi, thời gian hưởng chế độ bồi dưỡng, hỗ trợ kinh phí bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 02/2021/NQ-HĐND và các quy định hiện hành.

III. Phương pháp xác định khối lượng công việc và xác định phần kinh phí do ngân sách cấp tỉnh đảm bảo, hỗ trợ

 Từ nguyên tắc trên, Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:

1. Chi xây dựng các văn bản liên quan đến công tác bầu cử:

– Đối với các văn bản có liên quan đến công tác bầu cử nhưng không phải văn bản quy phạm pháp luật: Chỉ được bố trí kinh phí khi văn bản đó có phạm vi toàn tỉnh, toàn huyện hoặc toàn xã do Ban chỉ đạo, Ủy ban bầu cử, Ủy ban Mặt trận tổ quốc các cấp; Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ ban hành (khoán đến sản phẩm cuối cùng, gồm: Kế hoạch, văn bản chuyên môn hướng dẫn công tác bầu cử, báo cáo tổng kết, biên bản tổng kết cuộc bầu cử trong toàn tỉnh, huyện, xã).

– Ngân sách tỉnh bố trí kinh phí cho công tác xây dựng văn bản của các cấp như sau:

+ Cấp tỉnh: Chi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản liên quan đến công tác bầu cử có phạm vi toàn tỉnh.

+ Cấp huyện: Chi xây dựng các văn bản liên quan đến công tác bầu cử có phạm vi toàn huyện, mức hỗ trợ kinh phí tối đa không quá 16 văn bản (3 kế hoạch, 3 văn bản hướng dẫn, 2 báo cáo tổng kết, 1 biên bản tổng thể, 3 văn bản dự kiến phát sinh, 4 văn bản của Ban chỉ đạo).

+ Cấp xã: Chi xây dựng các văn bản liên quan đến công tác bầu cử có phạm vi toàn xã, mức hỗ trợ kinh phí tối đa không quá 12 văn bản (2 kế hoạch, 2 văn bản hướng dẫn, 1 báo cáo tổng kết, 1 biên bản tổng thể, 2 văn bản dự kiến phát sinh, 4 văn bản của Ban chỉ đạo).

2. Chi tổ chức hội nghị:

Ngân sách tỉnh bố trí kinh phí tổ chức hội nghị cho các đơn vị, địa phương như sau:

2.1. Cấp tỉnh: Bố trí kinh phí tổ chức hội nghị cho các cơ quan, đơn vị trên cơ sở nhiệm vụ được Ủy ban bầu cử phân công và các kế hoạch về tổ chức hội nghị đã được phê duyệt.

2.2. Các huyện, thành phố:

– Hội nghị triển khai công tác bầu cử, hội nghị trực tuyến, hội nghị hiệp thương, hội nghị giao ban, hội nghị tổng kết:

+ Cấp huyện: Hỗ trợ tối đa 16 hội nghị (3 hội nghị triển khai, hướng dẫn; 3 hội nghị hiệp thương; hội nghị giao ban của UBBC mỗi tháng 01 lần x 5 tháng; 2 hội nghị tổng kết, khen thưởng; 3 hội nghị dự kiến phát sinh)

+ Cấp xã: Mỗi xã hỗ trợ tối đa 8 hội nghị (3 hội nghị hiệp thương; hội nghị giao ban của UBBC mỗi tháng 01 lần x 2 tháng; 1 hội nghị tổng kết, khen thưởng;  2 hội nghị dự kiến phát sinh).

Số lượng đại biểu tham dự hội nghị: Hỗ trợ tối đa 50 đại biểu/ hội nghị.

Đối với chi hỗ trợ cho đại biểu không hưởng lương, ngân sách tỉnh chỉ hỗ trợ cho 01 Hội nghị triển khai, hướng dẫn công tác bầu cử, tối đa mỗi thôn tính 02 đại biểu.

– Hội nghị cử tri tại Doanh nghiệp, Hợp tác xã: Ngân sách các huyện, thành phố chủ động bố trí theo thực tế phát sinh.

– Hội nghị cử tri nơi cư trú: Ngân sách tỉnh hỗ trợ cấp xã tối đa lấy ý kiến mỗi thôn 01 lần.

– Hội nghị tiếp xúc cử tri vận động bầu cử: Số hội nghị tính theo hướng dẫn tại Thông tri số 13/TT-MTTW-BTT ngày 19/1/2021 của Ban Thường trực – Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

– Chi tổ chức tập huấn cho cán bộ tham gia phục vụ công tác bầu cử: Ngân sách tỉnh hỗ trợ tổ chức 01 cuộc tập huấn tại huyện, thành phố, tối đa 20.000.000 đồng/huyện.

3. Chi công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát bầu cử

Các đoàn công tác thực hiện chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác bầu cử các cấp được hưởng chế độ công tác phí theo quy định hiện hành. Chế độ bồi dưỡng chỉ áp dụng cho đoàn giám sát công tác bầu cử.

Ngân sách tỉnh bố trí kinh phí cho công tác kiểm tra, giám sát của các cấp như sau:

– Cấp tỉnh: Bố trí kinh phí thực hiện công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của Ủy ban bầu cử tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh và Uỷ ban Mặt trận tổ quốc tỉnh.

– Cấp huyện: Hỗ trợ kinh phí tổ chức tối đa 03 đoàn, 3 lần giám sát/đoàn, 6 người/đoàn (1 trưởng đoàn; 5 thành viên tham gia đoàn giám sát), 2 ngày/lần kiểm tra, giám sát.

– Cấp xã: Hỗ trợ kinh phí tổ chức tối đa 02 đoàn, 3 người/đoàn, 1 ngày/lần kiểm tra, giám sát. Trong đó, đối với đoàn của Hội đồng nhân dân xã, dự kiến giám sát 50% số Tổ bầu cử.

Chi xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát: Chỉ thanh toán cho các loại báo cáo, gồm báo cáo tổng hợp kết quả của từng đoàn công tác; báo cáo tổng hợp kết quả của đợt kiểm tra, giám sát; báo cáo tổng hợp kết quả của các đợt kiểm tra giám sát trình Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban bầu cử các cấp, tương ứng với số lượng cuộc giám sát như trên.

4. Chi tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo về bầu cử

Ngân sách tỉnh bố trí kinh phí cho chi tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo về bầu cử của các cấp như sau:

– Cấp tỉnh: Bố trí kinh phí theo kế hoạch tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo về bầu cử của Uỷ ban bầu cử.

– Cấp huyện, cấp xã: Hỗ trợ kinh phí tối đa cho 20 ngày/huyện, 20 ngày/xã thực hiện tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo về bầu cử; 03 người/ngày.

5. Chi phí hành chính cho công tác bầu cử

a. Chi hỗ trợ cước điện thoại di động cho những người trực tiếp phục vụ bầu cử; Chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp phục vụ bầu cử:

Ngân sách tỉnh bố trí kinh phí cho các đơn vị, địa phương như sau:

– Hỗ trợ cước điện thoại di động: Bố trí kinh phí theo danh sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp phục vụ bầu cử:

+ Bồi dưỡng người không hưởng lương từ NSNN: Ngân sách cấp huyện chủ động bố trí theo thực tế phát sinh (nếu có); đối với cấp xã: Hỗ trợ tối đa 15 người/Tổ bầu cử; tối đa 06 người huy động, trưng tập/xã.

+ Bồi dưỡng đối với tất cả các lực lượng trực tiếp tham gia phục vụ bầu cử (ngày trước ngày bầu cử và ngày bầu cử): Tính theo số lượng thực tế các lực lượng trực tiếp tham gia phục vụ bầu cử, danh sách đối tượng được hưởng chế độ bồi dưỡng theo quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Các đơn vị địa phương gửi quyết định thành lập các tổ chức bầu cử; quyết định huy động, trưng tập cán bộ công chức và các đối tượng khác để phục vụ công tác bầu cử kèm theo dự toán để làm cơ sở thẩm định.

b. Chi đóng hòm phiếu, chi khắc dấu của tổ chức bầu cử, chi làm bảng niêm yết danh sách bầu cử: Các địa phương rà soát kỹ, trường hợp hòm phiếu cũ và dấu của tổ chức bầu cử không thể sử dụng, địa phương lập nhu cầu cần phải bổ sung báo cáo Sở Nội vụ tổng hợp. Ngân sách tỉnh bố trí kinh phí cho Sở Nội vụ theo hóa đơn, chứng từ thực tế phát sinh, tối đa không vượt quá mức chi quy định tại Nghị quyết số 02/2021/NQ-HĐND.

e. Chi thuê địa điểm bỏ phiếu: Ngân sách tỉnh hỗ trợ các địa phương kinh phí thuê địa điểm bỏ phiếu. Các địa phương rà soát, xác định chính xác nhu cầu thuê địa điểm thực tế để lập dự toán, đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu đưa vào dự toán.

g. Chi trang trí, thuê loa đài tại tổ bầu cử: Các địa phương chủ động sử dụng tài sản, trang thiết bị hiện có để thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp cần thiết phải thuê, ngân sách tỉnh hỗ trợ các địa phương (tính theo tổ bầu cử) thực hiện thuê theo quy định. Mức hỗ trợ tối đa theo quy định tại Nghị quyết số 02/2021/NQ-HĐND.

6. Chi hỗ trợ tổ bầu cử: Ngân sách tỉnh hỗ trợ các địa phương theo số lượng Tổ bầu cử, số lượng cử tri của mỗi Tổ bầu cử.

7. Các nội dung chi khác 

– Chi in ấn tài liệu, ấn phẩm phục vụ bầu cử: Ngân sách tỉnh bố trí kinh phí cho đơn vị, địa phương theo khả năng ngân sách và trên cơ sở nhu cầu thực tế cần thực hiện.

– Chi trang thiết bị phục vụ công tác bầu cử các cấp: Căn cứ nhu cầu thực tế, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo Uỷ ban bầu cử, Uỷ ban nhân dân các cấp cho chủ trương, quyết định bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách.

– Chi cho công tác bảo đảm an ninh, trật tự, thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn và vận động bầu cử: Ngân sách tỉnh bố trí kinh phí cho Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh trong công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong công tác bầu cử; đối với các địa phương ngân sách tỉnh hỗ trợ 1.000.000 đồng/tổ bầu cử.

– Chi vận chuyển phiếu bầu, quản lý và kiểm phiếu bầu: Các địa phương chủ động cân đối kinh phí theo phân cấp ngân sách.

– Chi văn phòng phẩm ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa:

+ Cấp huyện: 20.000.000 đồng/huyện.

+ Cấp xã: 5.000.000 đồng/xã.

– Chi khác phục vụ trực tiếp công tác bầu cử: Ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa:

+ Cấp huyện: 50.000.000 đồng/huyện.

+ Cấp xã: 5.000.000 đồng/xã.

8. Thời gian hưởng chế độ bồi dưỡng: Theo quy định tại Nghị quyết số 02/2021/NQ-HĐND là thời gian tối đa, do vậy đề nghị Ủy ban bầu cử, Tiểu Ban bầu cử, Ban bầu cử các cấp và Tổ bầu cử căn cứ khối lượng công việc và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao thanh toán theo thời gian thực tế phục vụ công tác bầu cử, tính từ khi có Quyết định thành lập các tổ chức phụ trách bầu cử đến khi kết thúc nhiệm vụ, không vượt quá thời gian tối đa quy định tại Nghị quyết.

IV. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí phục vụ bầu cử:

Việc lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí bầu cử thực hiện theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn thi hành, ngoài ra Sở Tài chính hướng dẫn thêm một số điểm cụ thể như sau:

1. Trách nhiệm và quy trình lập dự toán kinh phí:

a) Ủy ban bầu cử cấp xã: Căn cứ nội dung, mức chi theo quy định; căn cứ chế độ, định mức tài chính hiện hành và căn cứ nhiệm vụ do Ủy ban bầu cử cấp huyện giao (bao gồm cả nhiệm vụ của Ban bầu cử đại biểu HĐND cấp xã và các Tổ bầu cử) để lập dự toán; dự toán kinh phí phải được lập chi tiết, có thuyết minh cơ sở tính toán cụ thể cho từng nội dung, nhiệm vụ chi (Nội dung, đơn vị tính, số lượng/khối lượng, mức chi/đơn giá dự toán, thành tiền, cơ sở pháp lý áp dụng) gửi Ủy ban bầu cử cấp huyện và Phòng Tài chính – Kế hoạch.

Thời gian Ủy ban bầu cử cấp xã gửi dự toán do Ủy ban bầu cử cấp huyện quy định nhưng phải đảm bảo thời gian để tổng hợp dự toán gửi cho Ủy ban bầu cử tỉnh và Sở Tài chính.

b) Ủy ban bầu cử cấp huyện: Căn cứ nội dung, mức chi theo quy định và nhiệm vụ do Ủy ban bầu cử tỉnh giao (bao gồm cả nhiệm vụ của Ban bầu cử đại biểu HĐND cấp huyện) để lập dự toán; dự toán kinh phí phải được lập chi tiết, có cơ sở tính toán cụ thể cho từng nội dung, nhiệm vụ chi (Nội dung, đơn vị tính, số lượng/khối lượng, mức chi/đơn giá dự toán, thành tiền, cơ sở pháp lý áp dụng).

Ủy ban bầu cử cấp huyện và Phòng Tài chính – Kế hoạch thực hiện việc thẩm định dự toán của các cơ quan, đơn vị thuộc huyện và Ủy ban bầu cử cấp xã; đồng thời, tổng hợp dự toán kinh phí phục vụ bầu cử trên địa bàn huyện (gồm dự toán của các Ủy ban bầu cử cấp xã và dự toán chi của cấp mình) gửi Ủy ban bầu cử tỉnh (Sở Nội vụ là cơ quan thường trực) và Sở Tài chính chậm nhất trong ngày 12/3/2021.

* Lưu ý: Ủy ban bầu cử cấp huyện lập tổng dự toán theo nhu cầu thực tế phát sinh phục vụ nhiệm vụ bầu cử của cấp huyện và cấp xã, trong đó xác định rõ phần ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ và phần ngân sách các huyện, thành phố tự đảm bảo theo hướng dẫn tại mục III ở trên.

c) Ủy ban bầu cử tỉnh:

– Sở Nội vụ: Có trách nhiệm lập dự toán kinh phí phục vụ các nhiệm vụ theo quy định do Ủy ban bầu cử tỉnh thực hiện (bao gồm cả nhiệm vụ của Ban bầu cử đại biểu Quốc hội và Ban bầu cử đại biểu HĐND tỉnh).

– Các cơ quan, đơn vị, các Tổ chức phục vụ bầu cử thuộc tỉnh: Căn cứ nội dung, mức chi theo quy định và nhiệm vụ do Ủy ban bầu cử tỉnh giao để lập dự toán; dự toán kinh phí phải được lập chi tiết, có thuyết minh cơ sở tính toán cụ thể cho từng nội dung, nhiệm vụ chi (Nội dung, đơn vị tính, số lượng/khối lượng, mức chi/đơn giá dự toán, thành tiền, cơ sở pháp lý áp dụng) gửi Sở Nội vụ và Sở Tài chính chậm nhất trong ngày 12/3/2021.

– Sau khi nhận được dự toán của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh và các Ủy ban bầu cử cấp huyện,Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, tham mưu UBND tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại kỳ họp thứ 20, HĐND tỉnh khóa IX.

2. Về quy trình phân bổ và giao dự toán:

a) Đối với nội dung, nhiệm vụ phục vụ bầu cử do Ủy ban bầu cử tỉnh giao cho các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh thực hiện thì ngân sách được phân bổ về cơ quan, đơn vị. Đối với nhiệm vụ chi của Ủy ban bầu cử tỉnh, ngân sách phân bổ về Sở Nội vụ.

b) Đối với nội dung, nhiệm vụ phục vụ bầu cử do Ủy ban bầu cử cấp huyện và Ủy ban bầu cử cấp xã thực hiện, ngân sách tỉnh hỗ trợ có mục tiêu về ngân sách huyện, thành phố.

c) Ủy ban bầu cử/UBND cấp huyện quyết định phân bổ dự toán kinh phí cho các cơ quan trực thuộc và phân bổ dự toán cho Ủy ban bầu cử cấp xã (qua ngân sách xã, phường, thị trấn).

3. Về quyết toán kinh phí:

Các cơ quan, đơn vị, địa phương được phân bổ kinh phí phục vụ bầu cử có trách nhiệm thực hiện:

a) Các cơ quan, đơn vị thuộc UBND huyện, thành phố và Ủy ban bầu cử/UBND cấp xã, phường, thị trấn:

– Kết thúc hoạt động bầu cử, trong vòng 15 ngày gửi báo cáo tình hình sử dụng và quyết toán kinh phí bầu cử về Ủy ban bầu cử cấp huyện và Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, thành phố.

– Tổng hợp số kinh phí phục vụ bầu cử đã được Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố xét duyệt, thông báo tổng hợp vào quyết toán ngân sách năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Trường hợp Tổ bầu cử, Ban bầu cử hết nhiệm vụ sau khi Ủy ban bầu cử các cấp công bố kết quả bầu cử mà công tác quyết toán kinh phí vẫn chưa hoàn tất thì Tổ trưởng Tổ bầu cử, Trưởng Ban bầu cử giao trách nhiệm và ủy quyền cho Uỷ viên Tổ bầu cử, Uỷ viên Ban bầu cử là đại diện Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm quyết toán kinh phí với cơ quan tài chính cùng cấp.

b) Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện, thành phố:

– Kết thúc hoạt động bầu cử, trong vòng 45 ngày tổng hợp, tham mưu Ủy ban bầu cử cấp huyện gửi báo cáo tình hình sử dụng và quyết toán kinh phí bầu cử về Sở Nội vụ và Sở Tài chính.

– Thực hiện kiểm tra, xét duyệt quyết toán kinh phí phục vụ bầu cử tại các cơ quan, đơn vị theo quy định và tổng hợp vào báo cáo quyết toán ngân sách năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

c) Các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh:

– Kết thúc hoạt động bầu cử, trong vòng 45 ngày gửi báo cáo tình hình sử dụng và quyết toán kinh phí bầu cử về Sở Nội vụ và Sở Tài chính.

– Tổng hợp số kinh phí phục vụ bầu cử đã được Sở Tài chính xét duyệt, thông báo vào báo cáo quyết toán ngân sách năm 2021 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

d) Sở Tài chính:

– Kết thúc hoạt động bầu cử, trong vòng 90 ngày phối hợp với Sở Nội vụ tổng hợp, tham mưu Ủy ban bầu cử tỉnh báo cáo Hội đồng bầu cử quốc gia, Bộ Tài chính.

– Thực hiện kiểm tra/xét duyệt, thẩm định quyết toán kinh phí phục vụ bầu cử tại các cơ quan, đơn vị và địa phương theo quy định; tổng hợp vào báo cáo quyết toán ngân sách năm 2021 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Vậy, Sở Tài chính kính đề nghị: Ủy ban bầu cử, Ban bầu cử các cấp; các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, các huyện, thành phố được giao nhiệm vụ phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 tại tỉnh Bắc Kạn căn cứ nội dung tại văn bản này và các quy định liên quan hiện hành của Nhà nước để thực hiện.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị, các Tổ chức phục vụ bầu cử phản ánh kịp thời (bằng văn bản) về Sở Tài chính và Sở Nội vụ để nghiên cứu hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết./.

* Nội dung Nghị quyết số 02/2021/NQ-HĐND: Tại đây

* Biểu mẫu dự toán, quyết toán kinh phí bầu cử:  Tại đây

BTV

Nông Bảo Trung

DMCA.com Protection Status